Đăng bài - Hoặc quảng cáo vui lòng liên hệ TVN Group - hệ thống website chất lượng cao:

0972434351tvnseos@gmail.comZalo

Tìm hiểu từ A-Z về hệ điều hành Linux

0

Cập nhật vào 12/12

Hệ điều hành Linux là 1 trong 3 “ông lớn” về độ phổ biến bên cạnh Windows và Mac OS. Hệ điều hành này có lịch sử hình thành thế nào và có những đặc điểm gì? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Hệ điều hành Linux là gì?

Linux là tên gọi của một hệ điều hành máy tính đang được sử dụng rộng rãi trong thời gian gần đây, trong đó có 2 khách hàng lớn là IBM và Dell.  và cũng là tên hạt nhân của hệ điều hành. Nó có lẽ là một ví dụ nổi tiếng nhất của phần mềm tự do và của việc phát triển mã nguồn mở.

Bên cạnh Windows và Mac OS, Linux là một hệ điều hành được sử dụng rất phổ biến vì những ưu điểm vượt trội.

Lịch sử ra đời của hệ điều hành Linux

Vào năm 1991 trong khi đang học tại University of Helsinki ở phần Lan, Torvalds bắt đầu có ý tưởng về một hệ điều hành, hơn nữa ông cũng nhận thấy hạn chế trong giấy phép của MINIX. Nó chỉ cho phép việc sử dụng MINIX trong giáo dục mà thôi. Ông bắt đầu viết nên hệ điều hành riêng của mình.

Linus Torvalds

Torvalds phát triển Linux kernel trên môi trường MINIX, các ứng dụng viết cho MINIX có thể sử dụng trên Linux. Sau đó khi Linux đã “trưởng thành” thì việc phát triển Linux diễn ra ngay trên hệ thống Linux. Các ứng dụng GNU cũng thay thế các thành phần của MINIX, do các lợi ích sử dụng mã nguồn có sẵn một cách tự do từ dự án GNU với một hệ điều hành còn “non nớt”.

Ông làm việc một cách hăng say trong vòng 3 năm liên tục và cho ra đời phiên bản Linux 1.0 vào năm 1994. Bộ phận chủ yếu này được phát triển và tung ra trên thị trường dưới bản quyền GNU General Public License. Do đó mà bất cứ ai cũng có thể tải và xem mã nguồn của Linux.

Một cách chính xác, thuật ngữ “Linux” được sử dụng để chỉ hạt nhân Linux, nhưng tên này được sử dụng một cách rộng rãi để miêu tả tổng thể một hệ điều hành giống Unix (còn được biết đến dưới tên GNU/Linux) được tạo ra bởi việc đóng gói nhân Linux cùng với các thư viện và công cụ GNU, cũng như là các bản phân phối Linux. Thực tế thì đó là tập hợp một số lượng lớn các phần mềm như máy chủ web, các ngôn ngữ lập trình, các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, các môi trường làm việc desktop như GNOME và KDE, và các ứng dụng thích hợp cho công việc văn phòng như OpenOffice, LibreOffice.

Khởi đầu, Linux được phát triển cho dòng vi xử lý 386, hiện tại hệ điều hành này hỗ trợ một số lượng lớn các kiến trúc vi xử lý, và được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau từ máy tính cá nhân cho tới các siêu máy tính và các thiết bị nhúng ví dụ như các máy điện thoại di động.

Ban đầu, Linux được phát triển và sử dụng bởi những người say mê. Tuy nhiên, hiện nay Linux đã có được sự hỗ trợ bởi các công ty lớn như IBM và Hewlett-Packard, đồng thời nó cũng bắt kịp được các phiên bản Unix độc quyền và thậm chí là một thách thức đối với sự thống trị của Microsoft Windows trong một số lĩnh vực. Sở dĩ Linux đạt được những thành công một cách nhanh chóng là nhờ vào các đặc tính nổi bật so với các hệ thống khác: chi phí phần cứng thấp, tốc độ cao (khi so sánh với các phiên bản Unix độc quyền) và khả năng bảo mật tốt, độ tin cậy cao (khi so sánh với Windows) cũng như là các đặc điểm về giá thành rẻ, không bị phụ thuộc vào nhà cung cấp. Một đặc tính nổi trội của nó là được phát triển bởi một mô hình phát triển phần mềm nguồn mở hiệu quả.

Tìm hiểu thêm: Hệ điều hành là gì?

Ưu và nhược điểm của hệ điều hành Linux

Ưu điểm

Không tốn chi phí mua/bán bản quyền

Hiện nay, ở Việt Nam nói riêng thì tỷ lệ người sử dụng Windows lậu đang chiếm con số rất cao. Và nếu bạn là một người nguyên tắc và chú trọng nhiều đến vấn đề bản quyền thì chắc hẳn bạn sẽ rất khó chấp nhận điều đó.

Lợi thế của Linux chính là nền tảng mã nguồn mở và miễn phí. Nếu như sử dụng Windows bản quyền và bộ Microsoft Office bản quyền thì bạn sẽ phải chi khoảng vài triệu. Còn Linux thì không, bạn sẽ không phải bỏ xu nào mà vẫn sử dụng đầy đủ các tính năng, cũng như bộ ứng dụng văn phòng miễn phí như OpenOffice và LibreOffice.

Bảo mật

Nếu như trên Windows bạn luôn phải chật vật đối mặt với ngày càng nhiều những con virus, mã độc,… thì bạn lại được an toàn khi sử dụng Linux, bởi vì đơn giản, tất cả bọn chúng đều không thể hoạt động được trên nền tảng này. Công việc của bạn chỉ là xóa khi thấy bọn chúng trong USB hay ổ cứng di động.

Linh hoạt

Trên Linux, nếu bạn có nhiều hiểu biết về nó, bạn có thể dễ dàng chỉnh sửa theo ý mình, còn trên Windows, nếu không có sự chấp thuận của Microsoft bạn sẽ không được phép làm điều đó. Hơn nữa, Linux còn mang lại sự tương thích với rất nhiều môi trường khác nhau và đây là một môi trường lý tưởng cho các lập trình viên cũng như các nhà phát triển.

Hoạt động mượt mà trên các máy tính có cấu hình yếu

Khi Windows tung ra một bản nâng cấp phiên bản, kéo theo đó là sự nâng lên về yêu cầu phần cứng, khi đó nếu laptop có cấu hình không đủ, thì người dùng sẽ dừng lại ở phiên bản cũ đó và không còn được Microsoft “chăm lo” nữa hoặc sẽ phải nâng cấp cho phần cứng của mình. Còn đối với Linux thì không, hệ điều hành này hoạt động mượt mà và cực kỳ ổn định trên các máy tính có cấu hình thấp và vẫn được nâng cấp, hỗ trợ thường xuyên từ cộng đồng lập trình Linux.

Nhược điểm

  • Số lượng ứng dụng hỗ trợ trên Linux còn rất hạn chế.
  • Một số nhà sản xuất không phát triển driver hỗ trợ nền tảng Linux.
  • Khó làm quen, đặc biệt nếu bạn đã quá quen thuộc với Windows thì khi chuyển sang Linux, bạn sẽ cần một khoảng thời gian để làm quen nó.

Góc chia sẻ: Linux là một trong những hệ điều hành dành cho máy tính. Vậy còn những loại hệ điều hành máy tính nào khác? Mời các bạn tìm hiểu tại đây.

So sánh hệ điều hành Linux với Windows

Linux đã đã cho thấy sự tiến bộ vượt bậc so với một thập kỷ trước, nâng bản thân nó từ một hệ điều hành mã nguồn mở trở nên thực sự hữu dụng với mọi người. Nhiều người đã quay lưng lại với Windows để đến với các bản phân phối miễn phí của Linux.

Trước khi cân nhắc chuyển từ Windows sang Linux hoặc ngược lại, người dùng nên nắm được sự khác nhau cơ bản giữa Windows và Linux. Dưới đây là những khác biệt lớn nhất giữa Linux và Windows.

Cấu trúc file

Cây hệ thống file trên Linux dạng thế này

Cấu trúc cơ sở của Linux khác hoàn toàn so với Windows. Nó được phát triển trên một mã gốc riêng với các nhà phát triển riêng rẽ. Bạn sẽ không tìm thấy thư mục My Documents trên Ubuntu hay Program Files trên Fedora. Cũng không có các ổ đĩa C: hay D: xuất hiện.

Thay vào đó, có một cây dữ liệu và các ổ đĩa được đặt vào cây đó. Tương tự, thư mục home và desktop đều là một phần trong cây dữ liệu. Về mặt kỹ thuật, bạn sẽ cần tìm hiểu một hệ thống và kiến trúc file mới hoàn toàn. Thực tế thì việc này không quá khó nhưng sự khác biệt vẫn là rõ rệt.

Không có Registry

Registry trong Windows là một cơ sở dữ liệu chủ cho toàn bộ các thiết lập nằm trên máy tính. Nó nắm giữ thông tin ứng dụng, mật khẩu người dùng, thông tin thiết bị…

Linux không có registry. Các ứng dụng trên Linux lưu thiết lập của mình trên cơ sở chương trình dưới sự phân cấp người dùng. Với ý nghĩa này, những cấu hình của Linux ở dạng mô đun. Người dùng sẽ không tìm thấy một cơ sở dữ liệu tập trung nào cần dọn dẹp định kỳ tại đây.

Trình quản lý gói

Các gói cài đặt của Windows

Trên Windows người dùng sẽ phải sử dụng các gói cài đặt. Đây là những file *.exe của chương trình muốn cài, được tải về thông qua các website. Và khi cần gỡ, ta sẽ phải vào Control Panel.

Nhưng với hầu hết các hệ thống Linux, bạn sẽ không phải cài đặt chương trình theo cách này nữa. Thay vào đó, hệ thống có một chương trình quản lý gói (package manager) giống như một trung tâm duyệt web, cài đặt hay gỡ bỏ gói chương trình. Thay vì truy cập website Firefox để tải Firefox, bạn có thể chỉ cần tra trong các kho lưu dữ liệu của trình quản lý gói và tải về trực tiếp ứng dụng từ đây.

Đây là một trong những ưu điểm của Linux so với Windows.

Giao diện thay đổi được

Giao diện của Windows không có quá nhiều đổi khác trong một thời gian dài. Với Windows Vista, đó là Aero. Trước đó, XP đã tạo một số thay đổi nhỏ so với Windows Classic. Nhưng Start Menu, Taskbar, System Tray, Windows Explorer, tất cả về cơ bản vẫn giống nhau. Phải cho đến Windows 8.1, Windows 10 mới thấy có sự khác biệt rõ rệt, nhưng nó vẫn không thể “thoát xác” hoàn toàn.

Với Linux, giao diện hoàn toàn tách rời với hệ thống lõi. Bạn có thể đổi môi trường giao diện mà không cần lo lắng xem có phải cài lại chương trình hay không. Có nhiều giao diện như GNOME, KDE hay gần đây hơn là Unity cùng nhiều giao diện ít biết đến khác tập trung vào các khía cạnh khác nhau cho bạn lựa chọn.

Lệnh đầu cuối

Linux có được tiếng là hệ điều hành dành cho các tín đồ máy tính và điều này đạt được chủ yếu là nhờ vào sự phổ biến của giao diện dòng lệnh (terminal). Đây là một hộp đen với chữ xanh truyền thống để ta có thể sử dụng các lệnh thực thi. Nói cách khác, nó giống như Command Prompt của Windows.

Nếu muốn chuyển sang dùng Linux thì bạn phải học các cấu trúc lệnh vì sẽ phải sử dụng chúng thường xuyên. Giao diện đồ họa dễ sử dụng nhưng chắc chắn không mạnh mẽ và hiệu quả bằng giao diện dòng lệnh.

Tài khoản và quyền user

Linux có 3 loại user: Regular, Administrator (Root), Service. Trong đó:

  • Regular: Là tài khoản user thông thường được tạo khi cài đặt Ubuntu trên máy tính. Tất cả các file, thư mục được lưu trữ trong /home/ là thư mục chính của tài khoản này. User này không có quyền truy cập vào thưc mục của những user khác.
  • Root: Tài khoản này được tạo ra tại thời điểm cài đặt Linux. Root là một superuser, có thể truy cập vào những file bị giới hạn quyền, cài đặt phần mềm và có quyền quản trị. Bất cứ khi nào bạn muốn cài đặt phần mềm, thay đổi file hệ thống hoặc thực hiện các tác vụ cần quyền quản trị khác trên Linux thì phải đăng nhập bằng tài khoản Root. Những hoạt động như nghe nhạc, duyệt web thì có thể sử dụng tài khoản bình thường cũng được.
  • Service: Hẳn bạn cũng biết Linux là bá chủ trong hệ điều hành máy chủ. Các dịch vụ như Apache, Squid, email,… đều có những tài khoản dịch vụ cá nhân riêng. Những tài khoản này giúp tăng tính bảo mật cho máy tính. Linux cũng cho phép hoặc từ chối truy cập vào những nguồn lực khác nhau tùy thuộc vào dịch vụ.

Ghi chú: Bạn sẽ không thấy các tài khoản Service trên phiên bản Ubuntu Desktop.

Trong khi đó, Windows có 4 loại tài khoản người dùng là:

  • Administrator
  • Standard
  • Child
  • Guest

Các thiết lập điều khiển

Trước đây, do Windows thống trị thị trường PC nên các nhà sản xuất driver đều tập trung vào hệ điều hành này. Điều này có nghĩa các công ty như AMD và Nvidia ưu tiên Windows hơn Linux. Do vậy, nếu tất cả bạn cần chỉ là xử lý văn bản, một trình duyệt web, chat và email thì Linux là lựa chọn chấp nhận được. Nhưng nếu muốn chơi game thì bạn cần suy xét kỹ. Hiện tại, Linux cũng đã được chú trọng và bạn có thể làm nhiều việc hơn trên những máy tính chạy Linux.

Tính tự do

Trên hết, môi trường Linux thực sự môi trường mở cho mọi người khám phá, học hỏi và thử nghiệm ý tưởng của họ. Mỗi máy tính Linux là duy nhất, và tính duy nhất xuất phát từ việc phải cá nhân hóa các thiết lập cho phần cứng.

Để hiểu hơn về các đặc điểm của hệ điều hành Windows, hãy xem tại đây.

Các bản phân phối của hệ điều hành Linux

Linux thường xuyên nâng cấp và phân phối đến người dùng các phiên bản điều hành mới. Hiện còn tập hợp được “kha khá” phiên bản lưu trữ, ví dụ như:

Ubuntu

Hệ điều hành Ubuntu
Hệ điều hành Ubuntu

Ubuntu là bản phân phối hiện đại, được người dùng biết đến nhiều nhất của Linux. Mục tiêu Ubuntu là mang lại cho user trải nghiệm tốt nhất trên máy tính và máy chủ.

Ubuntu ngày càng được cải tiến cho phù hợp với yêu cầu của người dùng. Tuy nhiên không làm mất đi bản sắc riêng của mình.

Tham khảo thêm các thông tin khác về hệ điều hành nay qua bài viết: Hệ điều hành Ubuntu là gì?

Linux Mint

Đây là một trong những bản phân phối được yêu thích nhất của Linux được xây dựng trên nền tảng Ubuntu. Do đó, Linux Mint kế thừa hầu hết các phương tiện và phần mềm sở hữu độc quyền của “đàn anh” này.

Debian

Debian là một hệ điều hành bao gồm các phần mềm mã nguồn mở miễn phí và luôn được cộng đồng lập trình viên yêu thích. Mặc dù thường xuyên phát hành các phiên bản mới nhưng nhược điểm của Debian là cập nhật khá chậm so với các bản phân phối khác.

Fedora

Fedora chủ yếu tập trung vào các phần mềm miễn phí nên người dùng thường gặp phải khó khăn trong việc cài đặt các trình điều khiển đồ họa độc quyền trên Fedora. Hiện nay, phiên bản này vẫn đang không ngừng được cải tiến và phát triển thêm.

CentOS/Red Hat Enterprise Linux

Red Hat Enterprise Linux là một bản phân phối Linux thương mại dành cho máy chủ và máy trạm, được phát triển dựa trên Fedora, nhưng có một nền tảng ổn định và được hỗ trợ lâu dài hơn.

OpenSUSE/SUSE Linux Enterprise

OpenSUSE là một trong những bản phân phối khá mạnh của Linux. Đây được đánh giá là một trong những bản phân phối thân thiện nhất của hệ điều hành này với người dùng.

Mageia/Mandriva

Mageia với thiết kế linh hoạt, gọn nhẹ, đơn giản hết mức có thể. Mageia được xem là “tiền bối” trong số các bản phân phối của Linux. Bên cạnh đó, Mageia còn cung cấp các tệp cấu hình sạch được thiết kế giúp người dùng chỉnh sửa một cách dễ dàng.

Slackware Linux 

Slackware là bản phân phối lâu đời nhất của của Linux, hiện vẫn được duy trì sử dụng và đều đặn đưa ra các bản phát hành mới.

Puppy Linux

Puppy Linux là một bản phân phối khá nổi tiếng của Linux được phát triển dựa trên Slackware. Puppy Linux được thiết kế để trở thành một hệ điều hành nhỏ, nhẹ, có khả năng hoạt động mượt trên các máy tính cũ.

VPS Linux là gì và ưu điểm

VPS là một máy chủ vật lý được phân thành nhiều máy chủ khác nhau. Các máy chủ ảo này được xây dựng dựa trên cơ sở nền tảng của máy chủ ban đầu. Điểm đặc biệt của VPS Linux là máy chủ VPS được cài đặt hệ điều hành Linux cũng như sử dụng hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở.

Hiện nay Linux đang thống lĩnh thị trường máy chủ, có tới hơn 60% các máy chủ chạy hệ điều hành Linux.

VPS Linux

Có rất nhiều loại VPS khác nhau:

  • VPS Windows và VPS Linux là hai hệ điều hành phổ biến nhất  hiện nay
  • OpenVZ VPS, Xen VPS, KVM, VMWare… là công nghệ ảo hóa được sử dụng để phân chia máy chủ vật lý thành các máy chủ ảo khác nhau

VPS Linux thường được sử dụng để làm:

  • Máy chủ web hosting
  • Máy chủ hệ thống tên miền – DNS
  • Máy chủ thư điện tử
  • Tạo các môi trường ảo để lập trình, nghiên cứu và phân tích virus
  • Các dịch vụ Web khác

VPS Linux có nhiều ưu điểm và lợi ích cho người dùng:

Tính ổn định cao

Ưu điểm nổi trội nhất của VPS Linux là khả năng xử lý cùng lúc các khối lượng lớn tác vụ mà ít xảy ra tình trạng xuống cấp, mất tính ổn định. Do đó, đây là sự lựa chọn hoàn hảo cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhờ vào khả năng hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra của hệ điều hành này.

Bảo mật

Linux được xây dựng dựa trên nền tảng hệ điều hành đa nhiệm Unix. Do đó, chỉ quản trị hoặc root user mới có thể cấp quyền truy cập sử dụng các tác vụ quan trọng. Cho nên độ bảo mật của VPS Linux là cực cao.

Linh hoạt

Bên cạnh đó, VPS Linux cũng có tính linh hoạt cao. Nó cho phép mở rộng, có thể hoạt động tốt trên bất kỳ máy tính nào. Linux sẽ không bị ảnh hưởng bởi bộ xử lý và kiến trúc của máy.

Chi phí rẻ

Linux là một phần mềm miễn phí. Đây chính là một trong những ưu điểm nổi bật nhất giúp Linux giữ vững vị thế của mình trên thị trường.

Tính chủ động

Với VPS Linux, người dùng có thể tự do kết hợp, lựa chọn những gì mà họ thấy phù hợp cho mình. Doanh nghiệp giờ đây không phải lo lắng vấn đề bản quyền.

Có nên dùng hệ điều hành Linux hay không?

Linux là phần mềm mã nguồn mở rẻ hơn Windows, máy chủ hoạt động trên nền tảng Linux linh hoạt và hỗ trợ cho nhiều loại ứng dụng hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có nhiều điểm mà Windows đáp ứng tốt hơn.

Nhìn chung, Linux là một hệ điều hành đáng dùng với rất nhiều ưu điểm tốt. Để biết mình có nên sử dụng hệ điều hành này hay không, bạn nên cân nhắc những ưu điểm nào mà hệ điều hành này phù hợp với mình để đưa ra quyết định đúng nhất.

Hy vọng bài viết này đã cung cấp nhiều thông tin mới mẻ và bổ ích hơn về hệ điều hành Linux. Cảm ơn các bạn đã theo dõi!

Tham khảo thêm một số loại hệ điều hành phổ biến hiện nay:

5/5 - (1 bình chọn)
Share.

Comments are closed.